Khi đức Phật Thích-ca Mâu-ni nhập Niết-bàn, ngài truyền lại cho đại đức Ca-diếp đứng đầu giáo hội mà hộ trì Chánh pháp ở Tây thiên. Ngài biết rằng, trong tăng chúng, Ma-ha Ca-diếp là người xứng đáng hơn hết, có thể lãnh lấy trách nhiệm. Như vậy, ngài Ca-diếp trở thánh vị Tổ sư thứ nhất nối truyền pháp Phật.
Từ ngài Ca-diếp trở về sau, chư vị Tổ sư đều là những người tài cao đức lớn, là những vị Bồ-tát xiển dương pháp giáo của Phật truyền lại. Trong lịch sử đạo Phật ở Ấn Độ, có tất cả là hai mươi tám vị Tổ sư, bắt đầu từ ngài Ca-diếp, cho đến ngài Bồ-đề Đạt-ma là cuối, vì Tổ Bồ-đề Đạt-ma mang Chánh pháp sang truyền ở Trung Hoa, sau đó không thấy ghi chép việc truyền nối ở Ấn Độ nữa.
Hai mươi tám vị Tổ sư đã từng làm cho cõi Ấn độ được vẻ vang về mặt đạo lý, cho đến nay dấu xưa tích cũ hãy còn nơi những cảnh chùa tháp cũ. Dần dần về sau, vì lòng từ bi muốn truyền rộng đạo giải thoát, chư vị đem đạo Phật truyền ra các nước ngoài, cho đến vị Tổ thứ hai mươi tám thì đạo Phật qua đến Trung Hoa.
Cho nên khi đạo Phật không còn được hưng thạnh lắm nơi xứ Ấn Độ, thì ngọn đuốc huệ đã bắt đầu soi tỏ các nước khác trên toàn cõi Á châu. Và mỗi nơi cũng đều nhờ ánh sáng đó mà làm nên những công trình vĩ đại, như các nước Miến Điện, Trung Hoa, Nhật Bản, Triều Tiên... đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của đạo Phật trong đời sống văn hóa và tinh thần. Còn như ở Việt Nam ta, lần xem lại những trang sử hiển hách vinh quang của các đời Lý, Trần, cũng có thể thấy rất rõ ảnh hưởng tích cực của đạo Phật.
HAI MƯƠI TÁM VỊ TỔ SƯ TÂY THIÊN
Phật Thích-ca bắt đầu truyền cho Tôn giả Ma-ha Ca-diếp là Tổ thứ nhất, truyền tiếp qua hai mươi tám đời, đến tổ thứ hai mươi tám là Bồ-đề Đạt-ma. Tên tuổi các vị được ghi đủ dưới đây:
01. Ma-ha Ca-diếp (Mahākāśyapa – 摩訶迦葉)
02. A-nan-đà (Ānanda – 阿難陀)
03. Thương-na Hòa-tu (Śānavāsin – 商那和修)
04. Ưu-bà-cúc-đa (Upagupta – 優婆掬多)
05. Đề-đa-ca (Dhītika – 提多迦)
06. Di-già-ca (Miśaka – 彌遮迦)
07. Bà-tu-mật (Theá Höõu, Vasumitra – 婆須密)
08. Phật-đà Nan-đề (Buddhanandi – 佛陀難提)
09. Phật-đà Mật-đa (Buddhamitra – 佛陀密多)
10. Bà-lật-thấp-bà(Hiếp Tôn giả, Pārśva – 婆栗濕婆)
11. Phú-na Dạ-xa (Punayaśa – 富那夜奢)
12. A-na Bồ-đề(Mã Minh, Ānabodhi – 阿那菩提, ,馬鳴)
13. Ca-tì-ma-la (Kapimala – 迦毘摩羅)
14. Long thụ(Nāgārjuna – 龍樹)
15. Ka-na-đề-bà(Thánh Thiên, Kānadeva – 迦那提婆 , 聖天)
16. La-hầu-la-đa(Rāhulabhadra – 羅睺羅多)
17. Tăng-già Nan-đề (Sanghanandi – 僧伽難提)
18. Tăng-già Xá-đa (Sanghayathata – 僧伽舍多)
19. Cưu-ma-la-đa (Kumāralāta –鳩摩羅多)
20. Xà-dạ-đa (Śayata – 闍夜多)
21. Thế Thân (Vasubandhu – 世親)
22. Ma-noa-la (Manorata – 摩拏羅)
23. Hạc-lặc-na (Haklenayaśa – 鳩勒那)
24. Sư Tử Bồ-đề (Sinhabodhi – 師子菩提)
25. Bà-xá Tư-đa (Baśanita –婆舍斯多)
26. Bất-như Mật-đa (Punyamitra – 不如密多)
27. Bát-nhã Đa-la (Prajnādhāra – 般若多羅)
28. Bồ-đề Đạt-ma (Bodhidharma – 菩提達磨)